Aug 21, 2013

Liên từ kép

Liên từ kép là liên từ có hai thành phần, chẳng hạn both… and… either…or…, v.v. Những từ (hoặc cụm từ) đứng sau từng thành phần này phải cùng từ loại với nhau.


1. both A and B (cả A và B)
 
    We are currently looking for BOTH new AND experienced sales personnel.
                                                              tính từ          tính từ

    Tạm dịch: Hiện nay chúng tôi đang tìm kiếm nhân viên bán hàng vừa trẻ vừa có kinh nghiệm.

2. either A or B (hoặc A hoặc B)

    EITHER Mr. Kim OR Ms. Nori will be promoted.
                     danh từ            danh từ

    Tạm dịch: Hoặc ông Kim hoặc cô Nori sẽ được đề bạt.

3. neither A nor B (không A cũng không B)
       
    NEITHER the sales director NOR the marketing director will be able to attend the meeting.
                                danh từ                               danh từ

    Tạm dịch: Cả giám đốc kinh doanh lẫn giám đốc tiếp thị đều sẽ không thể tham dự cuộc họp.

4. not only A but also B (không những A mà còn B)
 
    We offer employees NOT ONLY satisfactory salaries BUT ALSO comprehensive benefits.
                                                                      danh từ                                             danh từ

    Tạm dịch: Chúng tôi không chỉ cho nhân viên mức lương thỏa đáng mà còn có phúc lợi đầy đủ.

 (Nguồn: Big Step TOEIC 2)

100 bài kiểm tra trình độ TOEIC - Bài 1: Bearing Information

Bài 1: Bearing Information




Q1 

Try and be a little more cheerful because if you don't bear ....... soon, you'll make everyone else miserable.

(a) through (b) along (c) up (d) to

Q2 

We were in a small rowing boat and were terrified that the steamer hadn't seen us as it was bearing ....... on us.

(a) down (b) across (c) over (d) under

Q3 

I fully understand your comments and bearing those in ......., I have made the appropriate decision.

(a) brain (b) mind (c) thought (d) sense

Q4 

As we have all worked very hard this year, I'm hoping that our efforts will bear ........

(a) produce (b) benefits (c) yields (d) fruit

Q5 

We all have our ....... to bear so I should be grateful if you would stop complaining all the time.
 

(a) problems (b) situations (c) crosses (d) results

Q6 

There is really nothing much you can do to stop it and I'm afraid you'll just have to ....... and bear it.

(a) scorn (b) grin (c) laugh (d) smile

Q7 

I hope you can be patient for a little longer and bear ....... me while I try and solve the problem.

(a) by (b) on (c) at (d) with

Q8 

She has been proved right in everything she did as the report quite clearly bears ........

(a) out (b) to (c) for (d) onto

Q9 

The judge dismissed the new evidence completely because it had no bearing ....... the trial.

(a) to (b) on (c) into (d) by

Q10 

Quite honestly the two cases are so completely different that they really don't bear ........

(a) confirmation (b) contrast (c) comprehension (d) comparison


Answer keys

1C - 2A - 3B - 4D - 5C - 6B - 7D - 8A - 9B - 10D

Lộ trình học tập tại TOEIC Hoàng Xuân

LỘ TRÌNH HỌC TẬP




KHÓA HỌC LUYỆN THI TOEIC 
CẤP ĐỘ 1: TOEIC 350+

Đối tượng học viên:

  • Học viên hoàn toàn chưa được học tiếng anh hoặc nền tảng tiếng anh rất yếu, bị mất gốc hoặc lâu ngày không sử dụng dẫn đến việc quên và mức độ sử dụng yếu.
  • Điểm placement test dưới 300 


Mục tiêu đầu ra:

  • Tạo nền tảng căn bản về ngữ pháp và từ vựng cho học viên.
  •  Củng cố và ôn lại về Từ vựng và Ngữ pháp tiếng anh;
  • Nói và viết chuẩn các câu cơ bản;
  • Tăng phản xạ giao tiếp;
  •  Phát âm đúng và chuẩn hơn các từ cơ bản thường gặp;
  •  Có tư duy tốt hơn về Nghe-hiểu và Đọc-hiểu bằng Tiếng Anh. 
  •  Đạt 300 – 350 điểm theo thang điểm của bài thi TOEIC hoặc Cam kết tăng ít nhất 150 điểm so với điểm đầu vào đối với mỗi học viên



CẤP ĐỘ 2: TOEIC 550+

Đối tượng học viên:

  •  Học viên đã có nền tảng căn bản về Ngữ pháp và Từvựng; khả năng nghe – hiểu, đọc -hiểu, phản xạ tiếng anh ở mức độ căn bảnHọc viên đã hoàn thành khóa học TOEIC 350
  • Điểm placement test ≥ 300

Mục tiêu đầu ra:

  • Mở rộng và nâng cao vốn từ vựng, ngữ pháp tiếng anh thương mại
  •  Phát âm đúng và chuẩn các từ vựng thường gặp;
  • Trình độ về Nghe-hiểu và Đọc-hiểu bằng Tiếng Anh được nâng cao rõ rệt
  • Đạt 550 điểm theo thang điểm của bài thi TOEIC sau khi kết thúc khóa học hoặc cam kết tăng từ 150 – 200 điểm so với điểm đầu vào đối với mỗi học viên.


CẤP ĐỘ 3: TOEIC 750+

Đối tượng học viên:

  • Học viên đã có nền tảng ngữ pháp tiếng anh thương mại tương đối vững, tuy nhiên còn gặp nhiều hạn chế về mặt từ vựng.
  • Học viên đã hoàn thành khóa học TOEIC 550.
  • Điểm placement test  ≥ 500


Mục tiêu đầu ra:
  • Có hệ thống nền tảng từ vựng và ngữ pháp vững, phát âm chuẩn các từ thường gặp.
  • Khả năng nghe – hiểu, đọc – hiểu tốt
  • Đạt 750 điểm theo thang điểm của bài thi TOEIC sau khi kết thúc khóa học hoặc cam kết tăng từ 150 - 200 điểm so với điểm đầu vào đối với mỗi học viên.


KHÓA HỌC BỔ TRỢ

NGỮ PHÁP - NGỮ ÂM - TỪ VỰNG CƠ BẢN

Đối tượng học viên:

  •  Học viên hoàn toàn chưa được học tiếng anh hoặc nền tảng tiếng anh rất yếu, muốn học những kiến thức hoàn toàn cơ bản về ngữ pháp từ vựng
  •  Học viên của các lớp TOEIC muốn nâng cao và bổ trợ ngữ pháp song hành cùng việc ôn thi TOEIC

Mục tiêu đầu ra:

  • Kết hợp giữa việc học ngữ pháp, từ vựng và phát âm chuẩn ngay từ đầu.
  • Bước đầu rèn luyện phản xạ tiếng anh
  •  Nắm được cách thức giao tiếp thông dụng hàng ngày.
  •  Môi trường giảng dạy tương tác 50% tiếng Anh – 50% tiếng Việt



CÁC KHÓA HỌC GIAO TIẾP

ELEMENTARY

Đối tượng học viên
  •  Học viên hoàn toàn chưa được học tiếng anh.
  • Học viên có nền tảng tiếng anh rất yếu về ngữ pháp, từ vựng, giao tiếp.


Mục tiêu đầu ra

  • Kết hợp giữa việc học ngữ pháp, từ vựng và phát âm chuẩn ngay từ đầu
  •  Bước đầu rèn luyện phản xạ tiếng anh
  • Nắm được cách thức giao tiếp thông dụng hàng ngày.
  •  Môi trường giảng dạy tương tác 50% tiếng Anh – 50% tiếng Việt


PRE-INTERMEDIATE

Đối tượng học viên

  • Học viên đã có kiến thức nền về ngữ pháp và giao tiếp cơ bản tương ứng với trình độ Upper-Elementary hoặc Pre-Intermediate.
  • Học viên đã có kiến thức về ngữ pháp, từ vựng nhất định nhưng khả năng phản xạ giao tiếp chưa tốt.

    Mục tiêu đầu ra

    • Kết hợp giữa việc học ngữ pháp, từ vựng và phát âm chuẩn
    • Rèn luyện phản xạ tiếng anh nhanh.
    • Nắm được cách thức giao tiếp trong các tình huống giao tiếp thông dụng, đồng thời bước đầu có khả năng thảo luận về một số chủ đề trong cuộc sống.
    • Môi trường giảng dạy tương tác 70% GVVN – 30% GVNN.



    INTERMEDIATE

    Đối tượng học viên

    • Học viên có kiến thức về ngữ pháp, từ vựng, giao tiếp hàng ngày tương ứng với trình độ Intermediate.
     
    Mục tiêu đầu ra

    • Khả năng phản xạ và giao tiếp bằng tiếng Anh tốt, vốn từ vựng phong phú;
    • Có khả năng thảo luận và tranh luận về các chủ đề trong công việc và cuộc sống hàng ngày;
    • Bước đầu làm quen với thuyết trình bằng tiếng Anh;
    • Môi trường giảng dạy tương tác 100% tiếng Anh (trong đó 50% GVVN – 50% GVNN)



      UPPER - INTERMEDIATE
      Đối tượng học viên

      • Học viên có kiến thức về ngữ pháp, từ vựng, giao tiếp hàng ngày tương ứng với trình độ Upper-Intermediate.
       
      Mục tiêu đầu ra

      • Có thể giao tiếp trôi chảy, hệ thống từ vựng và ngữ pháp tiếng Anh tốt.
      • Tham gia thảo luận và tranh luận tốt về các chủ đề trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
      • Có khả năng thuyết trình tốt.
      • Môi trưởng giảng dạy tương tác 100% tiếng Anh (100% GVNN)

      Mô hình lớp học tại TOEIC Hoàng Xuân

      Tại TOEIC Hoàng Xuân, mỗi lớp học giới hạn tối đa từ 10 – 15 học viên để đảm bảo các học viên luôn được quan tâm và theo dõi quá trình tiến bộ sát sao. Trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại. Toàn bộ bài giảng được thực hiện trên slide và trình chiếu tại lớp học. Tài liệu học tập được biên soạn và in thành hệ thống, hạn chế tối đa việc học viên phải ghi chép quá nhiều. 


      Phương pháp giảng dạy tương tác giữa giáo viên và học sinh bằng tiếng Anh, phụ thuộc vào trình độ học viên ở mỗi cấp học để thiết kế các mức độ tương tác phù hợp.

      Mỗi học viên đều có follow-up folder (Tập theo dõi) để giám sát quá trình tiến bộ. Toàn bộ kết quả kiểm tra đầu vào, kiểm tra giữa khóa, các bài test nhỏ trong quá trình học tập và điểm test cuối khóa đều được lưu trữ để đánh giá mức độ tiến bộ sau khi kết thúc khóa học.


      Liên từ liên kết các cụm từ song song


      Từ hoặc cụm từ đứng trước và đứng sau “and, or, but” phải có cùng hình thức và từ loại khác nhau.

      1. The restaurant serves fresh AND organic vegetables.
                                            tính từ       tính từ
          Tạm dịch: Nhà hàng này phục vụ rau tươi và sạch.

      2. You can use my laptop OR the computers in the lounge.
                                   danh từ           danh từ
          Tạm dịch: Bạn có thể dùng máy tính xách tay của tôi hoặc máy tính để bàn trong phòng khách.

      3. Email is a simple BUT powerful way to promote your products.
                           tính từ             tính từ
          Tạm dịch: Thư điện tử là một phương tiện đơn giản nhưng hiệu quả để quảng cáo sản phẩm của bạn.

      • and: liên từ diễn tả sự kết hợp (freshorganic cùng bổ nghĩa cho danh từ vegetables).
      • or: diễn tả sự lựa chọn (latop hoặc computers).
      • but: diễn tả sự tương phản (simple tương phản với powerful).

      (Nguồn: Big Step TOEIC 2)
                            

      Aug 20, 2013

      Mẹo xác định nhanh thể chủ động/ bị động

      Câu hỏi về thể chủ động và bị động cũng thường hay xuất hiện trong phần 5 và 6 của bài thi TOEIC. Các câu hỏi dạng này sẽ là dễ đối với những bạn có từ vựng và kiến thức Ngữ pháp tương đối vững, tuy nhiên với những bạn ở trình độ thấp hơn, tức là những bạn có vốn từ vựng ít ỏi thì những câu hỏi dạng này cũng là một thử thách không nhỏ.



      Chúng ta hãy lấy một ví dụ như sau:

      The company’s travel budget has ______ substantially.
      A.    reduced
      B.    reduce
      C.    been reduced
      D.    reducing

      Trong câu trên, có ít nhất 02 từ vựng thuộc dạng khó đối với Học viên trình độ thấp là “budget” và “substantially”. Khi nhìn thấy nhiều từ mới như vậy, Học viên rất dễ bị nao núng, cho dù biết được một nguyên tắc ngữ pháp là “has + P.P”, nhưng ngay cả khi đã căn cứ vào nguyên tắc ngữ pháp này để loại được 2 phương án sai là B và D thì vẫn còn lại 2 phương án khác là A và C, đều có thể chấp nhận được, tuân theo nguyên tắc ngữ pháp nêu trên.

      Vậy phao cứu sinh ở đây là gì?

      Chúng ta hãy căn cứ vào một yếu tố gọi là “túc từ” (hay còn gọi là “tân ngữ”) để xác định nhanh xem câu này là câu bị động hay chủ động.

      Đầu tiên, chúng ta cần phải biết hình thức của câu chủ động là:

      Chủ ngữ + Động từ + Túc từ (danh từ )
      Subject + Verb + Object
        
      Và hình thức của câu bị động là:

      Chủ ngữ (Thực chất là Túc từ của câu Chủ động ) + Động từ
      Subject + Verb

      Nhìn vào công thức trên ta sẽ thấy, túc từ (tân ngữ) của câu Chủ động đã trở thanh chủ ngữ trong câu bị động, nêu câu bị động không còn túc từ nữa. Do đó, bạn có thể đoán nhanh câu chủ động và câu bị động thông qua sự tồn tại của túc từ.

      Trở lại ví dụ bên trên, ta có thể thấy đằng sau chỗ trống (_______) không có sự tồn tại của túc từ (danh từ) nào, chỉ có từ “substantially”. Căn cứ vào cấu tạo đuôi (hậu tố) của từ này là -ly, ta có thể đoán đây là một trạng từ (adverb) có chức năng bổ nghĩa cho động từ.

      Như vậy, ta hoàn toàn có thể đoán chắc được rằng đây phải là một câu bị động. Vậy phương án cuối cùng sẽ là phương án “C”.

      By Hoang Xuan

      Hướng dẫn cách làm và kĩ thuật làm các phần của bài thi TOEIC (Phần 2)

      Phần 2 của bài thi TOEIC gồm 30 câu hỏi hoặc khẳng định. Mỗi câu hỏi hoặc khẳng định sẽ kèm theo ba khả năng trả lời. Bạn sẽ chọn câu trả lời thích hợp nhất. Tất cả các dữ liệu đều được nói bằng lời và nhiệm vụ của bạn phải nghe mà không được đọc. Các câu hỏi hoặc khẳng định bạn sẽ nghe là một cuộc hội thoại giữa những đồng nghiệp, khách hàng, người bán hàng, bạn bè hoặc họ hàng. Các câu hỏi thường sẽ là những yêu cầu về thông tin hoặc sự trợ giúp, và các câu khẳng định thường về nhu cầu, kế hoạch hoặc cảm xúc.

      Các chủ đề cho Phần 2 thường là:


      • Công việc
      • Mua sắm
      • Du lịch
      • Giao thông
      • Phim, Hòa nhạc
      • Sức khỏe
      • Thời tiết
      • Giải trí
      • Ngân hàng

      HƯỚNG DẪN NHANH:

      1. Xác định:

      Phần một sẽ kiểm tra khả năng nghe-hiểu của bạn. Bạn sẽ phải nghe từng câu trong đoạn hội thoại và xác định câu trả lời thích hợp.

      2. Các kỹ năng cần đạt:

      Để chọn được câu trả lời đúng cho câu hỏi và khẳng định trong phần 2, bạn cần phải:
      • Phân biệt giữa câu hỏi và khẳng định.
      • Hiểu dược nội dung của từng câu trong đoạn hội thoại.
      • Phân biệt giữa câu trả lời tương thích với đoạn hội thoại và không.

      3. Các loại câu hỏi:

      Các câu hỏi sẽ thường ở các dạng sau:
      • Câu hỏi thông tin: Where is your office?
      • Câu hỏi Yes-No đơn giản: Has the meeting started yet?
      • Câu hỏi phức: Can you tell me what time it is?
      • Yêu cầu lịch sự: Could you open the door for me?
      • Câu hỏi với Or: Did she call last night or this morning?
      • Câu hỏi đuôi: You work in this building, don’t you?
      • Khẳng định: It’s cold in here 
       
      4. Các bẫy:

      Các yếu tố gây nhiễu hoặc các lựa chọn sai thường gặp ở các dạng sau:
      • Các từ đồng âm: Một số câu trả lời sử dụng những từ tương tự với các từ đã xuất hiện trong câu hỏi nhưng đó lại chỉ là những từ đồng âm, hoặc mang nghĩa khác hẳn.
      • Các loại yếu tố gây nhiễu: Một vài yếu tố gây nhiễu sử dụng những từ lặp đi lặp lại, các từ giống với các từ đã xuất hiện trong câu hỏi hoặc có liên quan đến một vài yếu tố trong câu hỏi nhưng lại mang nội dung khác hẳn. Các yếu tố gây nhầm lẫn khác có thể là câu trả lời Yes/No cho câu hỏi thông tin hoặc câu sử dụng sai thì của động từ.

      KHI LÀM PHẦN NÀY CẦN CHÚ Ý:

      • Chữ đầu tiên trong câu hỏi sẽ giúp bạn biết đó là câu hỏi dạng gì.
        • Hỏi thông tin: What, where, who, ….
        • Hỏi ở dạng có/không: Do, does, is, ….
      • Câu hỏi lựa chọn “or” thì câu trả lời không bao giờ là có/không
      • Thỉnh thoảng bạn nghe một câu nói, không phải là câu hỏi, nhưng vẫn cần một câu trả lời.


      Nói chung với dạng bài này, các bạn cần tập trung xác định đúng dạng câu hỏi, từ để hỏi và đọc kĩ các phương án trả lời.

      Hi vọng những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho các bạn khi luyện tập phần 2 của bài thi TOEIC.
       
      Chúc các bạn luôn học tập tốt!
       

      Hướng dẫn cách làm và kĩ thuật làm các phần của bài thi TOEIC (Phần 1)

      Trong phần 1 của bài thi TOEIC, ban sẽ nhìn thấy mười bức hình về các cảnh vật trong nhà hoặc ngoài trời, có thể có người hoặc không. Với mỗi bức tranh, bạn sẽ nghe bốn khẳng định. Các khẳng định có thể về người, đồ vật, hoạt động hoặc địa điểm. Bạn cần phải xác định khẳng định nào là đúng để miêu tả về bức tranh.

      Các cảnh thường gặp trong Phần 1:


      • Nhà hàng hoặc quán café
      • Sân bay hoặc ga tàu
      • Khách sạn
      • Cửa hàng
      • Văn phòng
      • Nhà máy
      • Đường phố, vỉa hè, chỗ đỗ xe.

      HƯỚNG DẪN NHANH: 

       
      1. Xác định:


      Phần một sẽ kiểm tra khả năng nghe-hiểu của bạn. Phần này đòi hỏi bạn phải xác định các chi tiết về bức tranh và lắng nghe các khẳng định rồi lựa chọn khẳng định đúng miêu tả bức tranh.

      2. Các kỹ năng cần đạt:

      Để chọn được miêu tả đúng cho các bức tranh ở phần 1, bạn cần phải:
      • Xác định con người, đồ vật, hoạt động, trạng thái hoặc địa điểm trong bức tranh.
      • Hiểu dược các khẳng định miêu tả sử dụng các thì hiện tại tiếp diễn, hiện tại đơn và quá khứ, các khẳng định There is/There are và các cách diễn đạt khác.
      • Phân biệt các miêu tả đúng và sai về bức tranh dựa trên nghĩa của từ và âm từ.

      3. Các loại khẳng định:

      Bạn sẽ nghe thấy bốn khẳng định. Bạn phải chọn khẳng định miêu tả đúng bức tranh. Các khẳng định sẽ thường được sử dụng như sau:
      • Hoạt động: They’re drinking coffee.
      • Trạng thái: There’s a package on the desk.
      • Địa điểm: The car is next to the tree.

      4.  Một số bẫy:

      Các yếu tố gây nhiễu hoặc các lựa chọn sai thường bao gồm:
      • Thông tin sai: khẳng định có thể xác định đúng người hoặc đối tượng trong bức ảnh nhưng lại đưa ra các thông tin sai về họ.
      • Các từ có cách phát âm giống nhau: Một vài khẳng định sẽ làm bạn nhầm lẫn bằng cách sử dụng những từ có cách phát âm tương tự với từ sẽ miêu tả đúng về bức tranh nhưng lại mang nghĩa trái ngược.
      • Những từ đồng ầm khác nghĩa: Một số khẳng định sẽ có những từ đòng âm nhưng lại mang nghĩa khác hẳn với nội dung trong bức tranh.

      KHI LÀM PHẦN NÀY CẦN CHÚ Ý:

      • Xem ảnh trước khi nghe các câu hỏi mô tả. Tự đặt các câu hỏi “Who”, “What”, “Where”
      • Tập trung nghe hiểu của cả câu.
      • Trả lời câu hỏi càng nhanh càng tốt. Nếu không biết cách trả lời, bạn nên đoán câu trả lời rồi chuyển sang xem trước ảnh kế tiếp.

      Nói chung, kinh nghiệm đối với phần 1 là khi nhìn tranh, bạn nên chú ý cả những thông tin chi tiết chứ không chỉ chú ý nội dung chính của tranh. Nhiều khi đáp án lại chính là những thông tin phụ. Ví dụ: có bức tranh có 3 người đang họp, có 2 phụ nữ và một đàn ông, đáp án hóa ra là một thông tin rất là phụ “The man is holding a pen.”

      Khi làm phần này, đôi khi sẽ có từ vựng mà bạn không biết, hoặc người nói nối âm s-z từ động từ hoặc danh từ khiến cho bạn không hiểu thì cũng không nên lo lắng. Chỉ cần nghe ba câu còn lại mà không đúng thì đáp án chính là câu này. Vì trong khi thi ta chỉ chú ý nội dung nghe nên nhiều khi quên mất mình định chọn đáp án nào, vì thế, nên hãy nghe đến đâu đặt bút đến đáp án đó rồi chọn ngay đáp án mà bạn cho là đúng nhất để tránh bị quên và nhầm lẫn đồng thời tiết kiệm thời gian.

      Hi vọng những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho các bạn khi luyện tập phần 1 của bài thi TOEIC.
      Chúc các bạn luôn học tập tốt!

      Chương trình kiểm tra trình độ TOEIC miễn phí hàng tuần

      TOEIC Hoàng Xuân tổ chức chương trình thi thử TOEIC miễn phí cho các bạn đã là học viên hoặc chưa là học viên của trung tâm. Chương trình thi thử sẽ là cơ hội tốt để các bạn kiểm tra trình độ hiện tại, được tư vấn lộ trình học tập và có kế hoạch học tập xa hơn. 


      Thời gian: Thứ 7 hàng tuần, từ 9h-11h và 14h30-16h30.
      Địa điểm: Số 84, ngách 16/1 ngõ 91 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
      Liên hệ đăng kí: Ms Hà (0979.958.351)

      Aug 9, 2013

      Kinh nghiệm học từ vựng tiếng Anh hiệu quả

      Một trong những “vật cản” lớn khiến việc chinh phục tiếng Anh của bạn gặp nhiều khó khăn chính là nền tảng và vốn từ vưng tiếng Anh hạn chế. Chắc hẳn bạn đã nhiều lần ở trường hợp muốn diễn tả một ý tưởng, suy nghĩ của bản thân nhưng không biết phải dùng từ gì, hoặc nhớ đã biết nhưng không thể bật được ra. Học từ vựng tiếng anh hay học bất cứ một thứ gì đều cần phải có bí quyết riêng để việc học tập được hiệu quả và không mất quá nhiều thời gian. Bài viết sau đây nhằm chia sẻ một số bí quyết học tập từ vựng từ TOEIC HOÀNG XUÂN nhằm giúp các bạn tìm được cách học phù hợp nhất đối với mình để nâng cao hiệu quả học tiếng anh nói chung và học TOEIC nói riêng.

      1. Học từ vựng theo hệ thống.

      Xét về một khía cạnh nào đó, học từ vựng cũng giống với việc bạn học các công thức toán học hay hóa học. Việc phân loại và xâu chuỗi các công thức sẽ khiến cho bộ não tập trung kiến thức và nhớ lâu hơn. Từ vựng cũng vậy, khi gộp chung các từ theo một hệ thống, chủ đề thì việc tiếp thu và vận dụng cũng dễ dàng hơn. Ví dụ, bạn hãy học các từ vựng trong chủ đề Cửa hàng (Shop) như: stock (kệ, giá), discount (giảm giá), clark (người bán hàng), charge (thanh toán)… thì khi vào một trường hợp giao tiếp cụ thể, bạn sẽ biết phải vận dụng chúng như thế nào cho chuẩn xác.



      2. Học từ vựng sinh động.

      Hãy trang bị cho mình một vài bộ flashcard hoặc tìm tòi các video học từ ngữ. Theo các nghiên cứu khoa học thì não bộ sẽ ghi nhận những nội dung liên quan đến hình ảnh, âm thanh nhanh và lâu hơn so với việc lưu trữ hoàn toàn bằng chữ viết. Việc học từ bằng flashcard và hình ảnh video cũng giúp cho bạn cảm thấy hứng thú, không nhàm chán và tìm được niềm vui trong việc học từ.


      3. Học từ vựng theo cụm.

      Cách học từ vựng truyền thống theo kiểu liệt kê các từ vựng và nghĩa tiếng Việt bên cạnh sau đó học thuộc đã không còn phù hợp. Nếu một từ vựng chỉ đứng riêng lẻ một mình thì nó không hoàn toàn “sống”. Bạn có thể nhớ nghĩa của từ nhưng lại không biết sử dụng chúng như  thế nào, trong khi việc sử dụng tiếng anh có nghĩa là bạn phải đặt câu và sử dụng câu trong đúng ngữ cảnh. Hơn thế, cũng giống như tiếng Việt, một từ trong tiếng Anh có thể mang rất nhiều nghĩa. Việc liệt kê tất cả các nghĩa của từ rồi học thuộc rõ ràng là không hiệu quả. Ví dụ: từ refund mang nghĩa là “hoàn trả, trả lại”. Trong ngữ cảnh cần phải diễn tả việc hoàn trả lại một món đồ bạn sẽ sử dụng từ này như thế nào? Có thể bạn sẽ suy luận hoặc đoán: “make refund”? “do a refund”? Nhưng cụm từ chính xác cần dùng ở đây lại là “get a refund”. Hoặc một trong số những từ mang nhiều nghĩa nhất trong tiếng Anh là “take”. Với cách học truyền thống bạn thường sẽ chỉ nhớ nghĩa của “take” là lấy, mang, cầm, nắm nhưng trên thưc tế, khi kết hợp với các từ tạo thành các cụm khác nhau, “take” lại mang những ý nghĩa khác nhau:

      Take place: diễn ra
      Take over: tiếp quản
      Take up a hobby: bắt đầu một sở thích


      Bạn thấy không, khi các từ riêng lẻ được đưa vào cụm, nó sẽ có sức sống và sinh động hơn rất nhiều. Việc sử dụng đúng các cụm từ cũng làm cho cách sử dụng ngôn ngữ của bạn được linh hoạt và “chuyên nghiệp” hơn

      4. Học các từ có tần suất xuất hiện cao

      Không phải từ vựng nào bạn cũng nên học. Có những từ vựng bạn sẽ bắt gặp trong đời sống hàng ngày rất nhiều, đó là những từ cần thiết phải học. Nhưng có những từ mang tính chuyên ngành, diễn tả các khái niệm học thuật rất khó thì lại không cần thiết nếu đó không thuộc lĩnh vưc của bạn. Bạn có thể lựa chọn các danh sách như 850 từ vựng cơ bản, 3000 từ cơ bản dùng trong giao tiếp hoặc 600 từ vựng cần thiết cho TOEIC. Việc học các từ vựng cần thiết này sẽ giúp bạn nhanh chóng gia tăng vốn từ vựng của mình để vận dụng vào giao tiếp.



      5. Học từ vựng đi liền với học phát âm.

      Hãy tạo thói quen tra từ cùng với tra cách phát âm của từ cho mình. Tuyệt đối không nên đoán cách phát âm vì làm như vậy bạn sẽ rất dễ tạo thành lỗi phát âm cho chính bản thân mình. Có rất nhiều từ tiếng anh phát âm không theo quy tắc nào hết, nên chỉ có một cách duy nhất là phải tra và nghe cách phát âm của từ. Tốt nhất bạn nên sử dụng từ điển trên máy tính để dễ dàng nghe cách phát âm, đề phòng trường hợp tra cách phát âm trong từ điển giấy rồi nhưng vẫn không biết cách sử dụng. Sau khi biết cách phát âm của từ, hãy đọc thật to nhiều lần để luyện phản xạ không ngại nói tiếng anh.



      Bên cạnh đó, bạn nên dành thời gian 5-10’ mỗi ngày để luyện nói. Có thể là nói cùng bạn bè qua skype, có thể chỉ cần đứng trước gương luyện nói một mình. Đây là cách rất hiệu quả để giúp bạn tăng phản xạ tiếng anh, tập cách nói tự tin, trôi chảy và đặc biệt là cách vô cùng tốt để bạn vận dụng những từ vựng và cụm từ đã học. Hãy nhớ nhé, mỗi ngày chỉ cần dành ra ít phút nhưng thường xuyền luyện tập, bạn sẽ thấy kết quả bất ngờ đó.

      6. Hãy đọc thật nhiều.

      Cũng giống như tiếng Việt, muốn khả năng ngôn ngữ của mình phong phú, bạn cần phải đọc sách nhiều. Những người giỏi văn thường là những người chăm đọc sách. Việc đọc sách không những giúp bạn làm giàu kho từ vựng mà bạn còn có thể học được rất nhiều mẫu câu, nhiều cách diễn đạt hay của người bản ngữ. Hãy đọc những gì bạn cảm thấy thích, bất kể là sách khoa học, tiểu thuyết hay báo chí. Đọc nhiều cũng là cách giúp bạn sàng lọc những từ vựng cần thiết và xuất hiện với tần suất cao như đã nói ở bí quyết thứ 3. Có thể bạn sẽ tự hỏi, với vốn từ vựng ít ỏi đang có thì làm sao bạn có thể đọc sách được? Bạn đừng lo, trên thị trường sách anh ngữ hiện tại đã có rất nhiều bộ sách, truyện phục vụ cho từng đối tượng ở tất cả các trình độ. Có những bộ truyện được phân cấp từ Elementary, Pre intermediate, Intermediate đến Advance. Hãy lựa chọn những cuốn sách phù hợp với trình độ của mình và tập luyện. Ngoài ra, việc đọc nhiều còn giúp bạn rèn luyện kĩ năng đoán từ, một trong những kĩ năng vô cùng cần thiết đối với tất cả các thí sinh muốn theo đuổi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế như TOEFL, IELTS hoặc TOEIC. Mỗi ngày dành 15’ – 20’ để đọc truyện và 5 – 10’ để luyện nói trong quỹ thời gian 24h/ngày cũng không nhiều đúng không?



      Trên đây là những kinh nghiệm học từ vựng TOEIC HOÀNG XUÂN muốn chia sẻ với các bạn. Có người đã từng nói “Learning English is a "key" to open doors of opportunity, a "bridge" to connect people and cultures and to cross communication gaps, or a "mirror" to reflect others and your own personality” – Học tiếng anh là “chìa khóa” để mở cánh cửa cơ hội, là “cây cầu” để kết nối con người và các nền văn hóa, để vượt qua rào cản giao tiếp hoặc là “tấm gương” phản chiếu mọi người hoặc chính bản thân bạn. Hy vọng những kinh nghiệm trên đây sẽ phần nào giúp các bạn tìm được hứng thú trong việc học tiếng anh và mãi giữ ngọn lửa nhiệt huyết trên con đường tìm đến chìa khóa thành công!

      Chúc các bạn luôn vui vẻ và học tập thật tốt!

      TOEIC HOÀNG XUÂN

      Aug 6, 2013

      Hiểu biết chung về cấu trúc đề thi TOEIC


      SƠ LƯỢC LỊCH SỬ CỦA KÌ THI TOEIC

      Kì thi ra đời nhờ vào lời đề nghị của Bộ Trưởng Ngoại Thương và Công Nghiệp của Nhật đối với Hệ Thống Kiểm Tra Chất Lượng Giáo Dục, hay còn gọi là ETS, vào giữa thập niên1970. Kì thi này được lập ra nhằm đánh giá trình độ thông thạo tiếng Anh của các đối tượng sử dụng ngôn ngữ này như một ngoại ngữ. Trước đây, chỉ có các công ty tập đoàn mới cần đến kì thi TOEIC, nhưng kì thi này hiện đã được phổ biến đối với các sinh viên vừa tốt nghiệp đại học vì điểm số TOEIC đóng vai trò quan trọng trong việc họ có được tuyển dụng hay không.

      Cấu trúc của Bài Kiểm Tra TOEIC

      TOEIC là một bài kiểm tra trắc nghiệm bao gồm 200 câu hỏi. Những câu này chia đều cho hai phần - Nghe Hiểu và Đọc. Bài thi kéo dài trong hai giờ.

      Phần Nghe Hiểu:

      - Các thí sinh phải lắng nghe các cuộc hội thoại ngắn, các câu, câu hỏi và các bài nói ngắn để trả lời.
      - Gồm 100 câu hỏi.
      - Thí sinh sẽ hoàn tất phần thi Nghe này trong 45 phút.

      Phần Đọc:

      - Gồm 100 câu hỏi về đọc
      - Chia làm 3 loại: câu chưa hoàn chỉnh, nhận ra lỗi sai, và đọc hiểu.
      - Thí sinh có thể trả lời các câu hỏi trong phần này tùy vào tốc độ làm bài của mình. Thời gian để hoàn tất phần thì này là 75 phút.

      Những kiến thức chuyên môn hay từ vựng không được đề cập đến trong kì thi TOEIC!

      KÌ THI TOEIC NGÀY NAY

      Mỗi năm có khoảng hơn 3 triệu người tham dự kì thi TOEIC, điều này đã nâng tầm quan trọng của kì thi và làm cho nó trở thành một kì thi tiếng Anh phổ biến nhất ngày nay. Kì thi TOEIC được các khách hàng công ty lưu tâm đặc biệt. Những doanh nghiệp này dựa vào điểm số TOEIC làm tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên và quyết định thăng chức hay tiến cử một nhân viên nào đó tu nghiệp nước ngoài.

      Các trường Đại Học và các trường ngoại ngữ dùng bài kiểm tra TOEIC để đánh giá sự tiến bộ trong việc học tiếng Anh đối với các sinh viên của họ, kì thi xếp lớp và cấp cho sinh viên một Tín Chỉ có giá trị quốc tế.

      Một điều không thể phủ định là ngoài tấm bằng đại học “tàm tạm” khi apply vào bất kì công ty nào bạn cũng cần phải có một trình độ ngoại ngữ nhất định, có thể là tiếng Nhật, tiếng Trung Quốc, Hàn Quốc … nhưng ngoại ngữ phổ biến hàng đầu vẫn là tiếng Anh

      Nếu hiện tại bạn đang là sinh viên, đang có ý định đi làm, hãy bắt đầu lên kế hoạch ôn luyện TOEIC cho bản thân ngay từ bây giờ!

      Chúc các bạn tìm ra phương pháp ôn tập thành công!

      Kỹ năng làm phần nghe trong bài thi Toeic


      Phần nghe trong bài thi Toeic có 100 câu hỏi,  với khoảng 45 phút làm bài.

      Part 1 - Photographs - 20câu (4 lựa chọn).

      Bạn sẽ xem một ảnh chụp và được yêu cầu lựa chọn trả lời mô tả đúng những gì đang diễn ra trong hình. Các lựa chọn trả lời sẽ được đọc cho bạn; chúng sẽ không được in trong quyển đề thi.

      Các câu hỏi đặt ra sẽ hỏi về người (people) hoặc vật (things). Để làm tốt phần này , ngay khi bạn nhìn thấy bức tranh bạn cần phải trả lời ngay các câu hỏi sau:

      Photos for People: 

      Who are they?
      Where are they?
      What are they doing?
      What do thay look like?

      Photos for things

      What are they?
      Where are they?
      What was done to them?
      What do they look like?

      Đây là phần bạn rất dễ bị "lừa" khi nghe. Các câu miêu tả sẽ hoặc là có nội dung sát với bức tranh nhưng không chính xác hoặc các câu đó phát âm tương tự nên bạn rất dễ bị nhầm. Hãy tỉnh táo khi nghe phần này nhé!

      Part 2 - Question and Response - 30câu (3 lựa chọn)

      Bạn sẽ nghe một câu hỏi và được yêu cầu chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi. Cả câu hỏi lẫn các lựa chọn trả lời đều sẽ được đọc nhưng không được in trong quyển đề thi.

      Vấn đề đặt ra là nếu bạn sao nhãng không nghe được câu hỏi thì những đoạn phía sau thật là vô nghĩa. Khi bạn đã tập trung và nghe rõ được câu hỏi , hãy định hình ngay trong đầu xem nó đang đề cập đến cái gì. Điều này bạn có thể làm được nhờ bắt được một số key word như: When , How long, What time, Yet, still, late , early , morning,... , at 6.am,... today , this week,... yesterday, tomorrow...

      Identifying People: Who , Whom , Whose, Who's , Name, An Occupation title

      Identifying a suggestion: Why don't we... , Why don't you..., Let's..., What about...

      Identifying a choice: What , which, or , prefer , rather ....

      Identifying a reason: Why ..., Why didn't..., Excuse , reason...

      Identifying a location: What , where , how far, next to, beside, left, right, near , far ,at , ..., name of place....

      Identifying an opinion: What , how , think , believe , your opinion, like ,....

      Part 3 - Short Conversations - 30câu (4 lựa chọn)

      Bạn sẽ được nghe đoạn hội thoại sau đó trả lời câu hỏi, phần này lại khoai hơn phần trước. Để làm tốt được phần này bạn phải nhanh chóng đọc câu hỏi của đoạn hội thoại đó và chú ý nghe nội dung từ đầu đến cuối cố gắng không bỏ sót chữ nào vì bạn không thể tưởng tượng được đâu chính những từ bị phát âm lướt qua lại là đáp án cho câu trả lời đấy. Phần này đòi hỏi cả tư duy logic để phán đoán câu trả lời

      Phần này cũng tương tự phần trên , sau khi bạn đọc câu hỏi để biết được hỏi về cái gì , bạn hãy chú ý lúc nghe thấy các từ key word như trên

      Part 4 - Short Talks - 20câu (4 lựa chọn)

      Phần này gồm 20 câu hỏi cho khoảng 7 đến 9 đoạn, mỗi đoạn văn sẽ có tối thiểu 2 câu hỏi, phần này là phần khó nhất trong bài nghe, nhưng lại là phần ít lừa đảo và đánh đố nhất, nó chỉ đòi hỏi bạn khả năng ghi nhận thông tin nhanh thôi. Để làm tốt phần này bạn cần phải đọc lướt nhanh các câu hỏi (như nói ở trên kia) …. Bạn cũng cần phải luyện nghe đoạn văn thường xuyên để quen với các ghi nhận các thông tin chính, vì các câu hỏi trong đề thi thường tậ trung hỏi các vấn đề chính, với cả nghe thường xuyên bạn đỡ bị căng thẳng hơn, không bị bỏ sót thông tin hơn.